1. Enzyme là gì?
Enzyme được cấu trúc từ các phân tử protein, đóng vai trò rất quan trọng trong cơ
thể con người. Enzyme giúp duy trì hoạt động của hệ tiêu hóa, cơ bắp,
thần kinh và các cơ quan khác.
- Đối với hệ tiêu
hóa : Trong hệ tiêu hóa thì Enzyme giúp phá vỡ các phân tử phức tạp thành các phân tử đơn giản hơn chuyển hóa thành
năng lượng cho cơ thể.
- Đối với gan : Gan giúp phân hủy, đào thải các chất độc trong cơ thể, để làm được điều này gan cần cung cấp nhiều loại enzyme khác nhau.
- Đối với ADN :
Cơ thể phát triển nhờ khả năng sao chép ADN, để giúp cơ thể làm điều này, chúng
ta cần bổ sung Enzyme. Đây là thành phần giúp giải cuộn AND hỗ trợ quá
trình sao chép.
![]() |
Enzyme |
2. Cách Enzyme hoạt động
Enzyme hoạt động theo cơ chế ổ khóa và chìa khóa.
Có nghĩa là khi Enzyme tiếp xúc với cơ chất, chúng biến đổi để trở nên phù hợp
với cơ chất để quá trình xúc tác có thể xảy ra. Đây là mô hình phả ứng được giới
thiệu lần đầu vào năm 1984 với tên gọi là mô hình khớp cảm ứng.
3. Điều kiện thuận lợi cho hoạt động của enzyme
Enzyme chỉ có thể hoạt động trong những môi trường
với điều kiện nhất định. Điều kiên quan trọng nhất là nhiệt độ. Hầu như Enzyme
chỉ hoạt động trong môi trường nhiệt độ tốt nhất vào khoảng 37 độ C. Chúng sẽ
hoạt động chậm hơn ở nhiệt độ thấp. Đối với các Enzyme ở ruột, chúng cũng chỉ hoạt động trong môi trường
có độ pH nhất định vào khoảng 7,5, trong khi đó đối với các Enzyme ở dạ dày có
thể hoạt động khi pH ở mức 2 do trong dạ dày có nhiều axit hơn ở ruột nên các Enzyme
ở đây cũng phải biến đổi để thích nghi.
Enzyme vẫn có thể hoạt động trong môi trường nhiệt
độ cao hơn và nhiều tính axit hay tính kiềm. Tuy nhiên trong các môi trường này
chúng phải biến đổi hình dạng, đo đó gây ra những khó khăn trong việc liên kết
với các cơ chất.
4. Cofactor (đồng yếu tố)
Một số Enzyme không thể tự động liên kết với cơ
chất khi không có cofactor gắn vào. Vì vậy cofactor đóng vai trò như chiếc cầu
nối giữa enzyme với cơ chất. Ví dụ, carbonic anhydrase, một loại enzyme giúp
duy trì độ pH bên trong cơ thể, enzyme này không thể liên kết với cơ chất trừ khi
nó được gắn vào một ion kẽm.
5. Cơ chế ức chế enzyme
Đôi khi hoạt động của enzym có thể bị ức chế
theo một số cơ chế như sau:
Chất ức chế cạnh tranh (competitive
inhibitors): Chất này giúp ngăn cơ chất gắn với enzyme bằng cách ganh đua với
cơ chất để gắn vào enzyme.
Chất ức chế không cạnh tranh non-competitive
inhibitors: Gắn vào enzyme nhưng không đúng chính xác vị trí hoạt động nhằm giảm
hiệu suất làm việc của enzyme.
Chất ức chế không cạnh tranh uncompetitive
inhibitors: Gắn với enzym và cơ chất sau khi chúng đã liên kết với nhau nhằm
làm chậm phản ứng, kéo dài thời gian hình thành sản phẩm.
Chất ức chế không đảo ngược (irreversible
inhibitors): Gắn và làm bất hoạt vĩnh viễn hoạt động của enzyme
6. Một số loại enzyme quan trọng trong cơ thể con người
Có hàng ngàn loại enzyme trong cơ thể con người,
các loại enzyme dưới đây chỉ là một vài ví dụ điển hình:
- Lipase: Đây là enzyme giúp tiêu hóa chất béo tại ruột.
- Amylase: Loại enzyme giúp chuyển hóa tinh bột thành đường.
- Maltase: Đây là loại enzyme giúp chuyển hóa đường maltose thành glucose. Maltose được tìm thấy trong các loại thực phẩm như khoai tây, mì ống và bia.
- Trypsin: Chúng giúp chuyển hóa protein thành các axit amin. Trypsin được tiết ở trong ruột non.
- Lactase: Đây là enzyme được tìm thấy ở ruột non, giúp chuyển hóa lactose thành glucose và galactose.
- Acetylcholinesterase: Enzyme này giúp phân hủy chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine trong dây thần kinh và cơ.
- Helicase: Enzyme tháo xoắn DNA.
- DNA polymerase: Tổng hợp DNA từ deoxyribonucleotide.
Như vậy, Enzyme đóng một vai trò rất quan trọng
trong hoạt động sống hàng ngày của cơ thể con người. Vì vậy chúng ta cần bổ
sung khi có thể bị thiếu enzyme. Các nguồn enzyme có thể đến từ thức ăn hoặc thông
qua các thực phẩm bổ sung.
Nhận xét